Japan Airlines Corporation, tiền nhiệm là Công ty trách nhiệm hữu hạn Japan Airlines, được thành lập từ ngày 1 tháng 8 năm 1951. Đây là hãng hàng không đứng thứ 2 Nhật Bản, là hãng hàng không đầu tiên của Nhật có đường bay Quốc Tế với tuyến bay Tokyo – Honolulu – San Francisco (tháng 2 năm 1954).
Sau khi thành lập, đến tháng 10 năm 1953, theo luật Japan Airlines (số 154 năm 1953), Công ty TNHH Japan Airlines tăng số vốn từ 100 triệu yên lên 2 tỷ Yên. Đến tháng 8 năm 1960, công ty bắt đầu dịch vụ Douglas DC-8 – máy bay phản lực trở khách đầu tiên. 16 năm sau khi thành lập, JAL đã mở rộng các tuyến bay về hướng Bắc đi Châu Âu và hướng Tây vòng quanh thế giới. Đến năm 1970, công ty hàng không Japan Airlines đã được niêm yết phần đầu của thị trường chứng khoán (Tokyo, Osaka, Nagoya). Sau vài lần sáp nhập, hợp nhất và thành lập thêm công ty con để mở rộng quy mô, Japan Airlines Corporation tính đến giờ có tới 147 công ty con. Tập đoàn không chỉ cung cấp dịch vụ vận tải hàng không mà còn thiết kế và bán tour, mở thẻ tín dụng cho khách hàng tích điểm qua việc mua sắm và bay, bảo trì máy bay, phục vụ bữa ăn trên máy bay, cùng đó là nhiều loại hình kinh doanh khác để hỗ trợ sản phẩm chính là vận chuyển hàng không của hãng.
Vào tháng 4 năm 2007, JAL đã gia nhập One World – liên minh các công ty hàng không lớn thứ ba trên thế giới.
2. Thành tích/Xếp hạng/Đánh giá
JAL được mệnh danh là hãng hàng không đúng giờ nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2016 tính cả các chuyến bay nội địa và quốc tế. Tiêu chuẩn này được đánh giá theo nghiên cứu trên 28 hãng hàng không lớn nhất tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với quy chuẩn chênh lệch giờ bay không quá 14 phút.
Năm 2015, dịch vụ vận chuyển hàng không của JAL đã đem lại số doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của cả tập đoàn : 87%.
3. Đội bay
JAL có tổng cộng 227 phi cơ. Trong đó có 40 chiếc Boeing 777 cỡ lớn, 69 Boeing 787/767 cỡ trung, 63 Boeing 737 cỡ nhỏ và 56 máy bay phản lực khu vực.
Các loại tàu bay của hãng Japan Airline
Loại tàu bay
Thuộc sở hữu
Thuê ngoài
Tổng số
Boeing 787-9
4
0
4
Boeing 787-8
25
0
25
Boeing 777-300ER
13
0
13
Boeing 777-300
4
0
4
Boeing 777-200ER
11
0
11
Boeing 777-200
12
0
12
Boeing 767-300ER
28
4
32
Boeing 767-300
8
0
8
Boeing 737-800
22
29
51
Boeing 737-400
11
0
11
Embraer 170
17
0
17
Embraer 190
2
0
2
Bombardier DHC8-Q400
8
2
10
Bombardier DHC8-Q400CC
2
0
2
Bombardier DHC8-Q100
4
0
4
Bombardier CRJ200
8
0
8
Saab 340B
12
0
12
Tổng số
192
35
227
1. Mạng bay
Với tổng số 227 máy bay, JAV cung cấp dịch vụ vận tải hàng không đến 127 điểm đến nội địa và 54 điểm quốc tế. Tương ứng là 143 lộ trình nội địa và 571 lộ trình quốc tế. JAV có mặt trên 344 sân bay trên toàn thế giới (bao gồm cả các sân bay Nhật Bản).
Dưới đây là bản đồ các điểm đến có lộ trình không gián đoạn của JAL